VỀ CHÚNG TÔI

THỎA THUẬN DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH


Những điều cần lưu ý:

Hàng cấm gửi: người gửi không được gửi những hàng hóa dễ cháy nổ, có tính ăn mòn, độc hại, truyền nhiễm, có tính phóng xạ, những hàng hóa vi phạm pháp luật, hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho sự an toàn vận chuyển hoặc những hàng hóa khác không được phép nhận gửi khác.

Bảo mật thông tin: Người gửi sử dụng dịch vụ trong bản thỏa thuận này xem như ủy quyền cho ZTO và các công ty liên quan, tổ chức chuyển phát, để thực hiện mục đích của bản thỏa thuận này; các thông tin phát sinh trong quá trình vận chuyển bao gồm nhưng không giới hạn họ tên, địa chỉ, số điện thoại người gửi và người nhận được thu thập, lưu trữ hoặc tuyên truyền, đồng thới ủy quyền cho các chủ thể nêu trên sử dụng thông tin nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

Tiêu chuẩn bồi thường: hàng hóa bị thất lạc, hư hỏng hoặc những bồi thường khác, bên vận chuyển căn cứ theo tình hình thực tế chịu trách nhiệm bồi thường, nhưng giá trị bồi thường không vượt quá 10 triệu đồng/đơn trừ trường hợp người gửi khai báo giá trị cao hơn trên vận đơn và có chi trả chi phí bảo hiểm cho phần phí cao hơn này.

1. Định nghĩa, hiệu lực và phạm vi phục vụ

1.1 Định nghĩa

(1) Người gửi là bên ủy quyển gửi phát hàng hóa.

(2) Người nhận là bên ký nhận hàng hóa.

(3) Công ty TNHH Chuyển phát nhanh ZTO (Việt Nam) là công ty TNHH căn cứ theo pháp luật của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thành lập và hoạt động trong ngành nghề chuyển phát nhanh (dưới đây gọi tắt là ZTO)

(4) Bên chuyển phát nhanh là là cá nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm pháp lý độc lập và được sử dụng nhãn hiệu “ZTO” để cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh.

1.2 Hiệu lực

Người gửi hàng điền thông tin lên vận đơn (bản điện tử hoặc bản giấy), sau khi bên chuyển phát nhanh chấp nhận vận đơn và hàng hóa thì được xem như người gửi hàng và bên chuyển phát nhanh nhanh đã ký vào bản thỏa thuận này đồng thời lập tức có hiệu lực. Vận đơn là một phần của bản thỏa thuận này.

1.3 Phạm vi dịch vụ

Trong bản thỏa thuận này, bên chuyển phát nhanh cung cấp dịch vụ mà địa chỉ gửi và nhận đều thuộc phạm vi lãnh thổ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam hoặc thuộc lãnh thổ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (chỉ áp dụng cho bản thỏa thuận này, không bao gồm Hong Kong, Ma Cao và Đài Loan)

2. Hàng hóa cấm gửi

Người gửi hàng không được phép giao gửi hàng hóa cấm gửi và hạn chế gửi theo quy định của pháp luật hoặc các cơ quan chính phủ liên quan và các loại hàng hóa công ty chuyển phát nhanh không nhận gửi. Trong quá trình chuyển phát bất kể thời điểm nào, bên chuyển phát nhanh phát hiện những hàng hóa kể trên, có quyền căn cứ theo tình trạng thực tế, áp dụng những biện pháp bao gồm nhưng không hạn chế như sau: trả hàng, tịch thu, chuyển giao cho bộ phận liên quan xử lý. Do giao gửi hàng cấm gây ra những tổn thất cho bên chuyển phát nhanh nhanh hoặc bên thứ ba và những tổn thất khác, người gửi hàng chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất này.

3. Khai báo thông tin

Người gửi cần khai báo rõ ràng, chính xác tên hàng hóa, giá trị, số lượng, trọng lượng và mục đích của hàng hóa, hoặc bất kỳ thông tin cá nhân cần thiết nào của người gửi và/hoặc người nhận cần cho việc thực hiện dịch vụ chuyển phát nhanh theo thỏa thuận này. Nếu như do khai báo thông tin giả, không rõ ràng dẫn đến chậm trễ, hàng hóa không nhận gửi được hoặc bị trả hàng, bị thu thêm thuế hoặc bị phạt, sẽ do người gửi chịu trách nhiệm, bên chuyển phát có quyền yêu cầu người gửi bồi thường thiệt hại.

4. Đóng gói hàng hóa

Người gửi hàng phải đóng gói hàng hóa cẩn thận, đúng quy cách, đảm bảo phù hợp với yêu cầu chuyển phát, do người gửi hàng tự đóng gói không đúng quy cách gây ra bất kỳ tổn thất nào, bao gồm nhưng không giới hạn những tổn thất cho bên chuyển phát nhanh và bên thứ ba, sẽ do người gửi chịu trách nhiệm; Nếu người gửi ủy thác cho bên chuyển phát nhanh đóng gói và trả phí tương ứng, bên chuyển phát nhanh có thể cung cấp dịch vụ đóng gói hàng hóa.

5. Kiểm tra hàng hóa

Bên chuyển phát nhanh có thể khui hàng kiểm tra hàng hóa bên trong. Nếu bên chuyển phát nhanh không thể xác định được thuộc tính hàng hóa bên trong, người gửi cần cung cấp chứng từ hợp lệ theo yêu cầu của bên chuyển phát nhanh, đồng thời chịu trách nhiệm cho mọi tổn thất do hàng hóa gây ra. Người gửi hàng nếu không phối hợp kiểm tra hàng hóa, bên chuyển phát nhanh có quyền không nhận gửi hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.

6. Thông qua hải quan

Hải quan có thể mở hàng kiểm tra các lô hàng khi thông quan, nếu như hải quan hoặc bên chuyển phát nhanh yêu cầu, người gửi cần báo cho người nhận hàng phối hợp. Người gửi hàng chịu mọi trách nhiệm phát sinh khi thông quan, ngoại trừ những tổn thất do nguyên nhân của bên chuyển phát nhanh.

7. Tra cứu thông tin

Khách hàng tra cứu thông tin dịch vụ trong thời hạn 1 năm kể từ ngày gửi giao hàng hóa thông qua website, ứng dụng, trang tra cứu thông tin khác và hotline của ZTO Việt Nam.

8. Hợp đồng thầu phụ

Bên chuyển phát nhanh có thể căn cứ theo nhu cầu của mình thuê bên thứ ba, chẳng hạn như EMS, để làm thủ tục hải quan, trung chuyển và/hoặc giao hàng trong Trung Quốc đại lục.

9. Ký nhận

9.1 Người gửi hàng đồng ý và thông báo người nhận hàng đồng ý để bên chuyển phát nhanh căn cứ theo tình hình thuận tiện thực tế giao hàng đến người nhận hàng một cách an toàn, hợp lý theo một trong các phướng thức sau:

(1) Do chính người nhận hàng ký nhận;

(2) Do chính người ở chung với người nhận hàng hoặc người được chỉ định chi trả phí thu hộ ký nhận;

(3) Chuyển giao đến địa điểm thu hộ trong phạm vi địa chỉ của người nhận hàng;

(4) Căn cứ theo chỉ định khác của người nhận hàng hoặc người gửi hàng chuyển giao.

9.2 Bên chuyển phát nhanh có thể yêu câu người nhận hàng hoặc bất kỳ nhân viên của bên thứ ba xuất trình chứng minh thư và ký vào biên bản giao hàng, người gửi cần thông báo người nhận hàng phối hợp thực hiện.

9.3 Bên chuyển phát nhanh căn cứ theo một trong các phương thức trên chuyển giao hàng hóa trong tình trạng đóng gói bên ngoài còn nguyên vẹn thì được xem như quá trình chuyển giao kết thúc.

10. Trả hàng

Hàng hóa không thể giao nhận và bên chuyển phát nhanh đã giao hàng hai lần nhưng không thành công không do lỗi sơ suất hoặc hành vi sai trái có chủ ý của bên chuyển phát nhanh, trong trường hợp người gửi hàng chi trả chi phí liên quan, thì hàng hóa này sẽ trả về hoặc xử lý theo yêu cầu hợp lý rõ ràng của người gửi hàng (người gửi hàng cần kịp thời đưa ra yêu cầu của mình). Người gửi hàng từ chối trả hàng hoặc không đưa ra yêu cầu xử lý, không chi trả phí trả hàng hoặc hàng hóa không thể trả hàng, bên chuyển phát nhanh có quyền tự xử lý kiện hàng, lợi ích thu được sau khi trừ phí dịch vụ và phí xử lý, phần còn lại (nếu có) sẽ hoàn trả người gửi hàng.

11. Phí dịch vụ

11.1 Người gửi hàng cần chi trả phí dịch vụ tương ứng và các chi phí liên quan khác theo giá niêm yết của bên chuyển phát nhanh nhanh hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Nếu người gửi hàng chỉ định bên thứ ba chi trả nhưng bên thứ ba không chi trả, người gửi hàng cần kịp thời chi trả khoản phí này. Nếu chuyển trả hàng hóa, người gửi hàng chi trả chi phí tương ứng. Nếu người gửi hàng chọn lựa những dịch vụ khác của bên chuyển phát nhanh, thì cần chi trả chi phí tương ứng đã thỏa thuận.

11.2 Người gửi hàng quá hạn chi trả cước phí vận chuyển và các chi phí liên quan, thì mức phí phạt quá hạn là 1‰/ngày trên số tiền quá hạn.

11.3 Người gửi kéo dài thời gian thanh toán cước phí và các chi phí liên quan, bên chuyển phát nhanh nhanh ngoài căn cứ quy định trên thu phí phạt, còn có quyền lưu giữ hàng hóa giao nhận. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên chuyển phát nhanh nhận gửi hàng, người gửi hàng vẫn không chi trả cước phí, bên chuyển phát nhanh có quyền tự xử lý hàng hóa, khoản tiền thu về sau khi trừ đi các chi phí như phí xử lý, phí nợ, khoản còn lại sẽ chuyển trả cho người gửi hàng, ngoại trừ trường hợp quy định theo pháp luật.

12. Giới hạn trách nhiệm

12.1 Bên chuyển phát nhanh căn cứ vào tiêu chuẩn dịch vụ thông thường nỗ lực hoàn thành việc nhận giao hàng hóa, nhưng các tiêu chuẩn này không mang tính ràng buộc, và cũng không phải một phần của thỏa thuận giữa bên chuyển phát nhanh và người gửi, nếu trong quá trình vận chuyển bị chậm trễ hoặc vì chậm trễ gây ra những tổn thất gián tiếp khác thì bên chuyển phát nhanh không chịu trách nhiệm.

12.2 Hàng hóa bị thất lạc, hư hỏng hoặc những bồi thường khác, bên vận chuyển căn cứ theo tình hình thực tế chịu trách nhiệm bồi thường, nhưng giá trị bồi thường không vượt quá 10 triệu đồng/đơn trừ trường hợp người gửi khai báo giá trị cao hơn trên vận đơn và có chi trả chi phí bảo hiểm cho phần phí cao hơn này.

12.3 Trong bất kỳ trường hợp nào, bên chuyển phát nhanh không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về tổn thất phát sinh có liên quan gián tiếp, bao gồm nhưng không giới hạn tổn thất về lợi nhuận, thu nhập, cơ hội kinh doanh.

12.4 Tổn thất do một trong các trường hợp sau gây ra, bên chuyển phát nhanh không chịu bất kỳ trách nhiệm nào.

(1) Trong quá trình vận chuyển quốc tế, tổn thất do hải quan và/hoặc các cơ quan khác tiến hành kiểm tra, không thông qua, trả về gây ra

(2) Trường hợp bất khả kháng

(3) Do tính chất, chất lượng hoặc khiếm khuyết của hàng hóa

(4) Hàng hóa hao mòn tự nhiên

(5) Tổn thất do hành vi của người gửi và/hoặc người tiếp nhận và/hoặc người thứ ba đại diện

(6) Tổn thất do lỗi tạm thời của website, ứng dụng, các trang tra cứu khác.

12.5 Khiếu nại do hàng hóa bị thiếu hụt, tổn thất, hư hỏng cần trình báo trong vòng 30 ngày làm việc từ ngày bên chuyển phát nhanh nhận gửi hàng, tất cả chứng từ, văn bản yêu cầu bồi thường đều trong thời gian này cung cấp cho bên chuyển phát nhanh. Chứng từ, văn bản về việc yêu cầu bồi thường phải hợp lệ. Bên chuyển phát nhanh sẽ không xử lý bất kỳ trường hợp bồi thường nếu người gửi hàng chưa thanh toán các chi phí chuyển phát nhanh. Tiền bồi thường sẽ không cấn trừ vào bất kỳ cước phí dịch vụ hoặc khoản chi phí chưa được chi trả nào. Nếu trong thời hạn quy định theo bản thỏa thuận này không yêu cầu bồi thường thì bên chuyển phát nhanh không chịu trách nhiệm.

12.6 Người gửi hoặc người thứ ba do người gửi chỉ định chỉ được yêu cầu bồi thường một lần cho một vận đơn và khoản tiền bồi thường thất lạc hoặc hư hỏng được thanh toán một lần.

13. Bảo mật thông tin

13.1 Thông tin liên quan về hàng hóa, người nhận và bất kỳ thông tin nào của bên thứ ba do người gửi cung cấp, bao gồm nhưng không giới hạn họ tên, địa chỉ, số điện thoại, chứng minh thư v.v. của người nhận được cung cấp cho bên chuyển phát nhanh. Người gửi đảm bảo, tuyên bố và cam kết đã tuân thủ tất cả các luật và quy định bảo mật thông tin, bao gồm thông tin cung cấp cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

13.2 Bằng cách sử dụng các dịch vụ theo thỏa thuận này, người gửi ủy quyền cho ZTO và các bên liên quan thu thập, lưu trữ hoặc tuyên truyền nhằm thực hiện mục đích của bản thỏa thuận này, bao gồm nhưng không giới hạn họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người nhận, và người gửi. Đồng thời ủy quyền cho các bên liên quan xử lý và sử dụng thông tin để cải thiện chất lượng dịch vụ.

14. Luật áp dụng

Bản thỏa thuận này áp dụng các quy định của Luật Bưu chính và các văn bản hướng dẫn khác của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngoại trừ việc áp dụng xung đột của các quy tắc pháp luật.

15. Giải quyết tranh chấp

Trong quá trình thực hiện các nội dung quy định tại bản thỏa thuận này, nếu xảy ra tranh chấp sẽ thông qua thương lượng, đàm phán trên tinh thần thiện chí giải quyết, nếu không thể thương lượng, đàm phán, một trong các bên có quyền yêu cầu  Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.